Chọn kiểu gõ: Tự động TELEX VNI Tắt
 
xuanluatanphu
Giới thiệu cho bạn bè
Gửi lời cảm ơn

Phòng 315 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 94 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Gia nhập: 10/1/2013

Tổng Lượt Xem:  9097

437 điểm
Lời cảm ơn
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Đánh giá
Danh mục địa điểm đánh giá
Bài viết diễn đàn Có 46 bài viết diễn đàn
28/09/2013
657 lượt xem
Bán nhà để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Luật An Phú 09898.511.69 Tôi cho bạn vay tiền, đã quá hạn mà bạn tôi không trả nợ. Tôi đã khởi kiện ra tòa. Trong thời gian tòa giải quyết, bạn tôi đã làm hợp đồng bán nhà có công chứng cho em trai vì biết tòa sẽ bán đấu giá nhà để trả nợ cho tôi. Hỏi hợp đồng có vi phạm pháp luật không? Gửi bởi: Ngo Quang Dung Chào bạn. Theo quy định của pháp luật, chúng tôi trả lời bạn như sau: Việc hợp đồng mua bán nhà giữa bạn của bạn và em trai của người đó có vi phạm pháp luật hay không thì phải xét xem hợp đồng đó có tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, giao dịch dân sự hay không. Điều 122 Bộ luật Dân sự quy định như sau: 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định. Trong trường hợp của bạn, chúng tôi chỉ xét đến điều kiện về mục đích của giao dịch giữa người bạn và em trai của người đó. Nếu chỉ dựa vào việc người bạn lập hợp đồng bán nhà cho em trai thì bạn chưa có đầy đủ căn cứ để khẳng định việc bán nhà để nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ với bạn. Có nhiều khả năng có thể xảy ra như: người bạn bán nhà để lấy tiền trả nợ cho bạn; hoặc người đó còn có tài sản khác để thực hiện nghĩa vụ đối với bạn.... Tuy nhiên, nếu đúng là việc bán nhà có mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ (giao kết hợp đồng chỉ thực hiện trên giấy tờ, thực tế không có các giao dịch thực sự thể hiện việc chuyển quyền sở hữu nhà ở, như: bàn giao nhà, thực hiện thủ tục đăng ký sang tên, thanh toán tiền mua bán...) thì hợp đồng đó đã vi phạm pháp luật về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng (mục đích giao dịch nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ với người thứ ba) và hai anh em người bạn được xem là đã xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo. Điều 129 Bộ luật Dân sự quy định: Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu. Như vậy, nếu mục đích của người bạn khi giao kết hợp đồng bán nhà là trốn tránh nghĩa vụ trả nợ với bạn thì giao dịch đó sẽ bị tòa án tuyên vô hiệu. Bên cạnh việc tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán nhà nêu trên là vô hiệu thì bạn còn có thể yêu cầu tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong toả tài sản của người có nghĩa vụ theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án”. Việc phong tỏa này sẽ đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người bạn đối với bạn. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 94 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Công ty Luật An Phú. Địa chỉ: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: Cam kết đem lại An vui, Thịnh vượng cho mọi khách hàng Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69
28/09/2013
514 lượt xem
Vay tiền không trả được có nên bỏ trốn không? Luật An Phú 09898.511.69 Cập nhật :Chủ nhật, 27-1-2013 Nhà em đang vay nợ 4 tỷ nhưng nay không có khả năng trả nợ. Giấy tờ vay nợ có đầy đủ chữ ký của ba mẹ và em. Nếu họ khởi kiện thì ba mẹ em trốn được không? Nếu trốn thì tội có nặng hơn không? Mỗi người phải chịu bao nhiêu năm tù? Gửi bởi: Nguyen Thị La Chào bạn. Theo quy định của pháp luật, chúng tôi trả lời bạn như sau: Khi ký hợp đồng vay tiền, gia đình bạn đã có nghĩa vụ phải trả nợ bên vay theo Điều 474 Bộ luật Dân sự. Nay gia đình bạn không có khả năng trả nợ tức là không thể thực hiện được nghĩa vụ thì gia đình bạn phải thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền theo Điều 302 Bộ luật Dân sự. Với hoàn cảnh như gia đình bạn hiện nay thì cách tốt nhất không phải là chạy trốn mà gia đình bạn nên tìm cách thương lượng với bên cho vay. Gia đình bạn có thể thương lượng, thỏa thuận để họ hoãn thời gian trả nợ hoặc trả nợ từng phần …. Nếu bố mẹ bạn bỏ trốn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009. Hành vi khách quan của tội phạm này là: - Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ hợp đồng hợp pháp (vay, mượn, thuê …). - Sau khi nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lý hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Nếu không dùng thủ đoạn gian dối như vậy, nhưng sau khi đã nhận tài sản rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản thì cũng được coi là hành vi chiếm đoạt tài sản. Điều 140 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: “Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm; e) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.” Về hình phạt thì Tòa án có thẩm quyền sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật, căn cứ vào nhiều yếu tố (như lỗi của người phạm tội, hậu quả pháp lý, tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ …) và thông qua quá trình điều tra, xét xử… Bạn có thể đọc Điều 140 Bộ luật Hình sự nêu trên để tham khảo quy định của pháp luật về trường hợp này. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 94 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Công ty Luật An Phú. Địa chỉ: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69
28/09/2013
485 lượt xem
Gia đình tôi vốn có mâu thuẫn với gia đình hàng xóm, thỉnh thoảng họ lại trả thù vặt bằng cách phun thuốc diệt cỏ vào vườn rau ăn của gia đình tôi, ném gạch vào sân (tuy nhiên chưa có bằng chứng bắt tận tay) và dọa nạt. Một lần họ xông vào vườn đánh mẹ tôi, vác dao chém nhưng có nhiều người can ngăn nên không thành, nhiều lần đe dọa đánh bố mẹ tôi, có người chứng kiến, nhưng vì đây là đối tượng côn đồ nên mọi người ngại làm chứng, sợ bị trả thù. Gia đình tôi luôn cảnh giác cao nên chưa ai bị ngộ độc hoặc bị thương tích. Tôi muốn hỏi gia đình tôi có đủ căn cứ để kiện gia đình nhà hàng xóm đó không và kiện họ với tội danh gì? Gửi bởi: Nguyễn Thanh Tùng Chào bạn. Người hành xóm của gia đình bạn có mâu thuẫn với gia đình bạn mà phun thuốc diệt cỏ vào vườn rau của gia đình bạn và hành vi xông vào vườn đánh mẹ của bạn, trong đó có hành vi vác dao định chém mẹ bạn mặc dù không thành nhưng đó là những hành vi vi phạm pháp luật. - Đối với hành vi phun thuốc diệt cỏ vào vườn rau của gia đình bạn có thể khẳng định mục đích của người hàng xóm này là nhằm đầu độc gia đình bạn. Căn cứ vào Điều 18 Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt, cũng như căn cứ vào Điều 93 về tội giết người, hoặc Điều 104 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì hành vi của người hành xóm trên tùy vào các tình tiết cụ thể (trên cơ sở điều tra xác định của các cơ quan tiến hành tố tụng) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội gây tổn hại sức khỏe cho người khác ở giai đoạn chưa đạt. - Đối với hành vi xông vào đánh mẹ bạn và cầm dao chém nhưng không thực hiện được do được ngăn cản có thể cấu thành hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác, thậm chí là hành vi giết người chưa đạt (phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật). Tuy nhiên, bạn phải cung cấp đầy đủ các chứng cứ liên quan cho cơ quan điều tra nhằm chứng minh hành vi đó. Như vậy, với những hành vi nêu trên, bạn hoàn toàn có thể làm bản tường trình sự việc, lấy chữ ký của người làm chứng và các tài liệu chứng cứ khác như ảnh chụp. Đồng thời yêu cầu với công an huyện để làm rõ sự việc trên. Tuy nhiên, một điều đặc biệt quan trọng đó là bên cạnh việc làm và nộp bản tường trình bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ, thậm chí vận động những người làm chứng cho sự việc trên./. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 tầng 3 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 94 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69
28/09/2013
495 lượt xem
Cháu có 1 người bạn sinh năm 1996. Nhiều lần đã phải viết bản kiểm điểm trên phường và cách đây 1 tuần đã phạm phải tội trộm cắp tài sản. Nhưng chưa lấy được mới chỉ vào nhà dân và bị bắt đưa lên phường. Hiện giờ đang bị tạm giam ở quận. Cháu muốn hỏi với tội danh này thì xẽ bị xử lý ra sao? Liệu bạn cháu có phải đi trại cải tạo không? Gửi bởi: Trần Hải An Chào cháu. Theo quy định của pháp luật, chúng tôi trả lời cháu như sau: Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau: “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”. Như vậy, với hành vi vào nhà dân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản mặc dù chưa lấy vẫn có thể phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 nói trên. Tuy nhiên, việc xác định hành vi bạn của bạn có phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 hay không cơ quan công an phải chứng minh được rất nhiều vấn đề, ví dụ như bạn của bạn vào nhà dân này nhằm mục đích gì, giá trị tài sản trong nhà, tuổi bạn của bạn, rồi phải làm rõ việc trước khi bạn của bạn thực hiện hành vi này đã bị xử phạt hành chính hay bị kết án về các tội chiếm đoạt tài sản hay chưa, xác định giá trị tài sản định chiếm đoạt… Trong trường hợp bạn của bạn vào nhà dân để trộm cắp tài sản mà chưa lấy được gì thì tội trộm cắp tài sản vẫn chưa hoàn thành, tùy vào trường hợp cụ thể mà có thể dừng ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt, và hình phạt sẽ thấp hơn so với khi bạn của bạn đã trộm cắp được tài sản. Theo quy định của khoản 2 và khoản 3 Điều 52 Bộ luật Hình sự thì mức hình phạt được xác định cụ thể như sau: “2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. 3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định”. Như vậy, về hình thức xử lý, loại hình phạt và mức phạt áp dụng cụ thể sẽ tùy thuộc hành vi của bạn có phạm tội trộm cắp tài sản hay không và dừng lại ở giai đoạn phạm tội nào. Còn về câu hỏi liệu bạn của bạn có phải vào trại cải tao hay không thì còn phụ thuộc vào hình phạt (trên cơ sở hành vi phạm tội thực tế) mà Tòa án áp dụng đối với bạn của bạn, vào nhân thân bạn của bạn, vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ… cũng có thể là tù giam, cũng có thể được hưởng án treo./. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 tầng 3 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 94 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69
28/09/2013
473 lượt xem
Luật sư giỏi tư vấn Bị Tố giác hành vi đánh bạc. Luật An Phú 09898.511.69 Cập nhật :Thứ hai, 26-9-2011 Luật sư giỏi tư vấn Bị Tố giác hành vi đánh bạc. Luật An Phú 09898.511.69 Hôm trước em có người bạn tham gia đánh bạc, không bị bắt quả tang. Nhưng bị các đối tượng khác khai ra vậy có bị kết tội đánh bạc không hoặc như vậy bị xử lý như thế nào? Gửi bởi: Nguyễn Khải Chào bạn! Theo quy định tại Điều 100 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở (nguồn có được thông tin về tội phạm) sau đây làm căn cứ cho khởi tố vụ án, phục vụ cho quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi phạm tội: 1. Tố giác của công dân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức; 3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; 4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; 5. Người phạm tội tự thú. Ngoài ra, trong quá trình lấy lời khai của những người có hành vi phạm tội đã bị bắt mà phát hiện ra hành vi phạm tội của những người phạm tội khác chưa bị bắt thì những người có hành vi phạm tội chưa bị bắt này cũng sẽ bị áp dụng các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật như triệu tập, truy nã… để xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, bạn có người bạn tham gia đánh bạc, mặc dù không bị bắt quả tang nhưng bị các đối tượng bị bắt khác khai ra. Do đó bạn của bạn vẫn bị triệu tập theo quy định của pháp luật để làm rõ về hành vi đánh bạc nói trên, qua hoạt động điều tra, nếu có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của nhóm đánh bạc này (có sự tham gia của bạn của bạn) đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc trái phép được quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì hành vi đánh bạc đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị áp dụng hình phạt về tội phạm nói trên. Cụ thể: “1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng trở lên đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tài điều 249 của BLHS năm 1999, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn; c) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.” Hoặc hành vi đánh bạc nói trên không đủ yếu tố cấu thành tội phạm mà chỉ là hành vi vi phạm hành chính thì hành vi đó sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, cụ thể: Điều 23 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội có quy định về việc xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau: “1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số lô, số đề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật; b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; c) Cá cược “cá độ” bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi , các hoạt động khác;” Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 tầng 3 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 94 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69
28/09/2013
442 lượt xem
Hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Luật An Phú 09898.511.69 Cập nhật :Thứ bảy, 26-3-2011 Hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Luật An Phú 09898.511.69 Nếu một người cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có những hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt từ bao nhiêu năm? Trả lời có tính chất tham khảo Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009, thì người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội nhiều lần; c) Đối với trẻ em; d) Đối với nhiều người; đ) Tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 tầng 3 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 142 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69 Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: 01688.477.456 Văn phòng giao dịch 2: Số 236 phố Yết Kiêu, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 098.44.33.061 Cam kết đem lại An vui, Thịnh vượng cho mọi khách hàng
28/09/2013
320 lượt xem
Xử lý hình sự với đồng phạm trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Luật An Phú: 09898.511.69 Cập nhật :Thứ bảy, 6-3-2010 Xử lý hình sự với đồng phạm trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Luật An Phú: 09898.511.69 Tôi và A nhờ 1 người bạn tên B thuê 1 chiếc xe máy sirius. Tôi và A lấy chiếc xe máy đấy và B hoàn toàn không biết đến khi chúng tôi đi xe về nhà. A bảo tôi sơn lại chiếc xe và mang đi bán thì bị công an bắt nhưng tôi và A đều chạy thoát. A là người lên kế hoạch tức là chủ mưu. Nếu bây giờ tôi tự thú thì tôi sẽ phải chịu mức án như nào? Gửi bởi: Trần Văn Bình 1. Nguyên tắc xử lý hình sự đối với đồng phạm Theo quy định tại Điều 3 của Bộ luật Hình sự thì nguyên tắc xử lý hình sự là mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục… Đồng thời Điều 53 của Bộ luật Hình sự quy định cụ thể việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như sau: “Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó”. Do vậy, khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ xem xét cụ thể và có tính đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của bạn. Bạn nên đi tự thú vì tự thú sẽ là một trong những tình tiết giảm nhẹ để Tòa án xem xét, quyết định giảm nhẹ hình phạt cho bạn. 2. Xác định tội danh Theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật Hình sự thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm; thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 tầng 3 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 142 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69 Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: 01688.477.456 Văn phòng giao dịch 2: Số 236 phố Yết Kiêu, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 098.44.33.061 Cam kết đem lại An vui, Thịnh vượng cho mọi khách hàng
28/09/2013
301 lượt xem
Người tâm thần có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Luật An Phú 09898.511.69 Cập nhật :Thứ ba, 20-9-2011 Người tâm thần có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Luật An Phú 09898.511.69 Trong gia đình người bác ruột của tôi, bác tôi bị tâm thần phân liệt đã được chẩn đoán là hoang tưởng và thường xuyên mắng chửi đánh đập bác gái và các anh chị tôi. Nhiều lúc, bác trai lên cơn, đòi giết bác gái và các anh chị tôi rồi tự tử. Tôi rất lo cho sự an nguy của họ vì tôi có đọc trên báo rất nhiều vụ án thương tâm xảy ra mà hung thủ là người bị tâm thần. Vậy tôi muốn biết nếu trường hợp xảy ra sự việc như trên thì người bác trai đó xẽ bị truy cứu trách nhiệm như thế nào? Và để tránh sự việc đáng tiếc có thể xảy ra thì có biện pháp nào để cách ly người đó khỏi cộng đồng hay không? Rất mong được sự tư vấn từ quý cơ quan. Xin cảm ơn. Gửi bởi: Nguyễn Cao Cường Điều 13 của Bộ luật Hình sự quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau: “1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. 2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự”. Do vậy, trường hợp mà bạn nêu ra cần phân biệt rõ: - Khi thực hiện hành vi phạm tội, chú của bạn mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. - Khi thực hiện hành vi phạm tội, chú của bạn vẫn có khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Bộ luật Hình sự trước khi bị kết án thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, chú của bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Hiện, pháp luật hiện hành không có quy định “bắt buộc” về việc cách ly người bị bệnh tâm thần với cộng đồng khi người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, để bảo đảm an toàn cho bác gái và các anh chị của bạn, gia đình bác bạn nên đưa bác trai vào bệnh viện tâm thần để chữa trị. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 tầng 3 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 142 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69 Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: 01688.477.456 Văn phòng giao dịch 2: Số 236 phố Yết Kiêu, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 098.44.33.061 Cam kết đem lại An vui, Thịnh vượng cho mọi khách hàng
28/09/2013
409 lượt xem
Luật sư tư vấn tội Vô ý làm chết người. Luật An Phú: 09898.511.69 Cập nhật :Thứ hai, 12-9-2011 Luật sư tư vấn tội Vô ý làm chết người. Luật An Phú: 09898.511.69 Người em họ của tôi bị người khác đuổi đánh. Chạy đến giữa cầu bắc qua sông Đ thấy phía trước sau đông người đuổi đánh nên nhảy xuống sông dẫn đến chết đuối. Vậy cho tôi hỏi những người đuổi đánh trên có phạm tội giết người không? Gửi bởi: Nguyễn Anh Quân Chào bạn. Theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Hình sự thì người thực hiện tội phạm giết người phải là người thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác với lỗi cố ý. Trường hợp mà bạn nêu ra, những người đuổi đánh anh trai bạn không cố ý tước đoạt tính mạng của anh họ bạn nên sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo Điều 93 của Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp này, họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật Hình sự. Điều 98 của Bộ luật Hình sự quy định về tội vô ý làm chết người như sau: “1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm”. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 tầng 3 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 142 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 04.625.707.13; Fax: 04.625.707.15; Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69 Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Văn phòng giao dịch 1: Khu phố Đền Rồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh: 01688.477.456 Văn phòng giao dịch 2: Số 236 phố Yết Kiêu, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 098.44.33.061 Cam kết đem lại An vui, Thịnh vượng cho mọi khách hàng.
03/09/2013
1425 lượt xem
Người có hành vi cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Luật An Phú 09898.511.69 Người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào? Và phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào? Luật sư chuyên về hình sự công ty Luật An Phú 09898.511.69 1/. Theo quy định của pháp luật Việt Nam quy định người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ 30% tỷ lệ thương tật trở xuống. 2/. Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam (Người có đủ năng lực hành vi dân sự) trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh phải chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ 31% tỷ lệ thương tật trở lên theo Điều 105 Bộ luật hình sự; Hoặc Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 95 Bộ luật hình sự. Người phạm tội bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra Để xác định trường hợp người phạm tội bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặcngười khác gây ra phải căn cứ vào các yếu tố sau: a. Trạng thái tinh thần của người phạm tội phải ở trạng thái bị kích động. Người bị kích động về tinh thần là người không còn nhận thức đầy đủ về hành vi của mình như lúc bình thường, nhưng chưa mất hẳn khả năng nhận thức. Lúc đó họ mất khả năng tự chủ và không thấy hết được tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình; trạng thái này chỉ xảy ra trong chốc lát, sau đó tinh thần của họ trở lại bình thường như trước; trạng thái tinh thần bị kích động ở những mức độ khác nhau. Nếu bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của người bị hại đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người phạm tội thì thuộc trường hợp phạm tội “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” quy định tại Điều 96 Bộ luật hình sự hoặc “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” quy định tại Điều 105 Bộ luật hình sự. b. Phải có hành vi trái pháp luật của người bị hại. Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân không chỉ trong lĩnh vực pháp luật hình sự mà rộng hơn còn có thể trái pháp luật trong lĩnh vực pháp luật khác. Ví dụ như nợ nhưng cố tình dây dưa không trả, còn thách đố, các hành vi thường xuyên chèn ép, hành hạ, ngược đãi… Tuy nhiên, theo điều luật thì hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân phải trực tiếp với người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội. Người thân thích của người phạm tội là cha, mẹ, vợ, con, ông, bà, anh chị em ruột. Như vậy, theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam (Người có đủ năng lực hành vi dân sự) trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh phải chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ 31% tỷ lệ thương tật trở lên theo Điều 105 Bộ luật hình sự; Hoặc Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 95 Bộ luật hình sự. Công ty Luật An Phú nhận tư vấn tại nhà, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, qua thư điện tử; Thù lao của Luật sư dựa vào sự đánh giá của khách hàng và hiệu quả công việc. Mọi chi tiết xin liên hệ: CÔNG TY LUẬTAN PHÚ Trụ sở chính: Phòng 315 Tòa nhà văn phòng Việt Anh, số 33 ngõ 142 đường Ngô Gia Tự, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.62570713; Fax: 04.62570715 Email: luatanphu@gmail.com Website: www.anphulaw.com Số cần gọi gấp: 0904 226 799- 09898.511.69 Cam kết đem lại An vui, Thịnh vượng cho mọi khách hàng
Xóa bài viết diễn dàn
X
Khi thực hiện xóa bài viết bạn sẽ bị trừ: -15 điểm tích lũy
Bạn có muốn xóa bài viết này không?