I.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XI MẠXi mạ là quá trình kết tủa kim loại này lên bề mặt kim loại khác bằng một lớp phủ có tính chất cơ, lý, hóa… đáp ứng được yêu cầu mong muốn của khách hàng.Mục đích của việc xi mạ là để chống ăn mòn, trang trí, phục hồi kích thước trang sức, tăng độ cứng, phản quang, dẫn điện.
II.TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI XI MẠ.
Nước thải từ xưởng xi mạ có thành phần đa dạng về nồng độ và pH biến đổi rộng từ rất axit 2÷3, đến rất kiềm 10÷11. Đặc trưng chung của nước thải ngành mạ là chứa hàm lượng cao các muối vô cơ và kim loại nặng. Tùy theo kim loại của lớp mạ mà nguồn ô nhiễm có thể là Cu, Zn, Cr, Ni,…và cũng tùy thuộc và loại muối kim loại được sử dụng mà nước thải có chứa các độc tố như xianua, sunfat, amoni, cromat,…
Các chất hữu cơ ít có trong nước thải xi mạ, phần chủ yếu là chất tạo bông, chất hoạt động bề mặt… nên BOD, COD thường thấp và không thuộc đối tượng xử lý chính. Đối tượng xử lý chính là các ion vô cơ mà nước đặc biệt là các muối kim loại nặng.
Nước thải loại này có thể tiêu diệt các sinh vật phù du, gây ngộ độc, gây bệnh cho các động vật thủy sinh, đặc biệt là cá (một trong những mắt xích trong chuỗi thức ăn mà con người tham gia ), từ đó gây các bệnh cho con người.
III.CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI XI MẠ
Thuyết minh quy trình.
Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy được thu gom về hầm tiếp nhận. Song chắn rác được đặt trước hầm tiếp nhận nhằm giữ lại các chất thải rắn, cặn có kích thước lớn, tránh ảnh hưởng tới công trình phía sau. Tiếp tục nước thải được bơm sang bể điều hòa.
Tại đây bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ. Trong bể có trang bị hệ thống cánh khuấy để trộn đều nước thải, tránh hiện tượng lắng cặn dưới đáy bể. Từ bể điều hòa nước thải được bơm sang bể phản ứng. Nước thải tại đây được đo và điều chỉnh pH cho phù hợp phản ứng keo tụ, acid H2SO4 được châm vào nước thải và trộn điều. Trong bể có trang bị cánh khuấy nhanh đảm bảo trộn điều nước thải.
Từ bể phản ứng nước thải được bơm qua bể keo tụ tạo bông. Hóa chất phèn nhôm được dùng cho phản ứng keo tụ, ngoài ra để tang tính liên kết cho kết tủa các chất xung quanh, ta còn thêm Ca(OH)2 vào ngăn phản ứng, sau khi xảy ra phản ứng keo tụ, nước thải được chảy sang ngăn tạo bông , hóa chất Polymer được thêm vào nhằm liên kết các kết tủa tạo thành.
Sau quá trình keo tụ tạo bông, nước thải chảy sang bể lắng nhằm tách riêng phần cặn với nước. Nước thải trên bề mặt bể lắng chảy qua bể trung gian. Bể trung gian nhằm điều hòa lưu lượng nước cho quá trình xử lý phía sau.
Từ bể trung gian, nước thải được bơm qua bể trao đổi ion. Tại đây, các ion kim loại sẽ được xử lý, đảm bảo chất lượng nước cho quá trình xử lý.
Sau khi qua bể trao đổi ion, nước thải chảy qua bể chứa nước sạch rồi thải ra nguồn tiếp nhận
Bùn từ bể lắng, bể điều hòa được hút sang bể chứa bùn. Tại đây bùn được lắng xuống đấy và định kỳ có đơn vị chức năng hút bùn đi xử lý theo quy định.
IV.ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ.
Ưu điểm:
Hệ thống xử lý này phù hợp với tình hình sản xuất và lưu lượng xả thải của các công ty hiện nay.
Hệ thống đơn giản hợp lý, chi phí vận hành và đầu tư không cao.
Nhược điểm.
Quy trình trên không thể xử lý hết các chỉ tiêu của nước thải xi mạ. Muốn xử lý triệt để cần kết hợp thêm các công trình khác để xử lý triệt để các chỉ tiêu trên.